Hướng dẫn toàn diện về bảo mật Windows 7 – Phần 3

Nếu muốn thiết lập cục bộ hành động thẩm định cho một sự kiện nào đó (chẳng hạn như sự kiện đăng nhập và đăng xuất), bạn có thể chỉ định hành động đó trong cửa sổ Local Security Policy (hình 4). Trong Control Panel, bạn có thể vào Administrative Tools applet để tìm Local Security Policy editor, hoặc tìm kiếm nó trong Start menu. Khi Windows 7 được sử dụng với Active Directory, bạn có thể sử dụng Group Policy, một dịch vụ mạnh cho phép bạn tùy chỉnh, quản lý và triển khai các thiết lập cũng như sự ưu tiên trong triển khai phần mềm một cách dễ dàng, tuy nhiên bạn cần kết nối Windows 7 với miền tích cực và quản lý nó đúng cách.
Nếu cần cấu hình bảo mật theo chính sách thì đây là cách làm đơn giản nhất. Tuy nhiên ngoài ra bạn cũng có thể thấy nhiều công cụ cần thiết cho việc cấu hình bảo mật trong Control Panel hoặc trong MMC mà bạn thiết kế và triển khai. Microsoft Security Center (Windows Vista, XP) đã được sử dụng để tập trung hầu hết các chức năng bảo mật trước đây. Đây là thứ được thay thế bằng Action Center, và các hành động bảo mật hiện dễ tìm hơn nhiều, được quan sát và được chọn dựa trên sự cho phép của bạn. Cho ví dụ, như thể hiện trong Start menu (hình 3), hành động ‘Check security status’ khi được chọn sẽ tạo một danh sách các cấu hình bảo mật mà Windows 7 khuyến khích, chẳng hạn như nâng cấp hệ thống, hay một chương trình như antivirus (AV). Khi được chọn, bạn sẽ được gửi đến Action Center để bạn biết thêm các vấn đề cần quan tâm.

Hình 5: Cấu hình các hành động bảo mật và các tùy chọn trong Control Panel
Mẹo: Hình 5 hiển thị các hành động có trong Control Panel mà bạn có thể lựa chọn. Nếu kích Start menu, đánh “security” và kích liên kết Control Panel, bạn sẽ nhận được một danh sách các hành động và cấu hình bảo mật, đây là danh sách bạn có thể tùy chỉnh ngay lập tức với các tùy chọn dễ tìm và dễ truy cập.
Khi ở trong Action Center (hoặc nếu đang xem danh sách các hành động), bạn có thể chuyển xuống phần dưới danh sách và cấu hình những gì phù hợp với mình. Đây là những giới thiệu vắn tắt về các tùy chọn có thể được cấu hình trong danh sách của Action Center:
  • Action Center – Action Center thay thế cho Security Center. Action Center là nơi bạn có thể chỉ định các hành động mà hệ điều hành có thể thực hiện. Với sự cho phép của bạn, các hành động có thể diễn ra. Ở đây bạn sẽ được thông báo rằng chưa thực hiện nâng cấp phần mềm Antivirus (ví dụ như vậy). Bạn có thể truy cập vào thành phần trung tâm để thực hiện các hành động có liên quan đến bảo mật cần thiết.
  • Internet Options – Duyệt web với bất cứ hình thức nào cũng đều mở cửa cho các rủi ro Internet. Nếu sử dụng máy chủ proxy, sử dụng hành động lọc và kiểm tra web, cập nhật các bản vá lỗi mới nhất cho hệ điều hành, bạn vẫn có thể rơi vào tình huống mà ở đó bảo mật của bạn bị thỏa hiệp. Bên trong Internet Options Control Panel applet, bạn có thể chỉ định các vùng an toàn, chỉ cho phép các URL nào đó được phép truy cập, triển khai các thiết lập bảo mật nâng cao trong tab Advanced và,... Bản thân trình duyệt cũng có tính năng lọc Phishing để ngăn chặn các tấn công Phishing và các tùy chọn cấu hình khác chẳng hạn như InPrivate Browsing, tính năng ngăn chặn việc lưu lại các thông tin cá nhân của ban sau khi duyệt web, đặc biệt hữu dụng khi sử dụng một máy tính dùng chung.
  • Windows Firewall – Giống như bất cứ phần mềm nào hoặc tường lửa phần cứng nào, Windows Firewall có thể làm chệch hướng các tấn công cơ bản và có thể được cấu hình ở “mức tinh hơn” đạt mức kiểm soát cao cho những gì vào ra khỏi hệ thống máy tính của bạn khi kết nối với một mạng public hay private. Bằng cách vào Control Panel và chọn Windows Firewall, bạn có thể truy cập đến hầu hết các thiết lập cấu hình của tường lửa. Có thể kích liên kết Advanced settings trong hộp thoại để truy cập Firewall with Advanced Settings và các tùy chọn cấu hình. Với Windows 7, bạn còn có thể triển khai nhiều chính sách tường lửa đồng thời và sử dụng thứ bậc miền mới để cấu hình và quản lý tường lửa Windows dễ dàng hơn.
  • Personalization – Tùy chọn Personalization là nơi bạn có thể thay đổi diện mạo bề ngoài của Windows, tuy nhiên nó cũng là nơi bạn cấu hình mật khẩu screensaver nếu muốn. Nếu chạy Windows 7 trong doanh nghiệp, người dùng nên biết cách khóa các máy trạm làm việc của họ bất cứ khi nào họ rời bàn làm việc hoặc sử dụng một thiết lập chính sách để thực hiện việc đó một cách tự động sau một khoảng thời gian không hoạt động nào đó, mặc dù vậy nếu quên, bộ bảo vệ màn hình đã được cấu hình sẽ yêu cầu đăng nhập lại có thể khá hữu dụng. Tại nhà, đây sẽ là tuyến phòng chống nếu bạn rời hệ thống của mình và quên khóa nó.
  • Windows Update – Tất cả các phát hành phần mềm đều yêu cầu một số mức vá nhất định. Bạn có thể chuẩn bị, test và phát triển phần mềm hoàn hảo nhưng không thể tính toán hết được mọi thứ. Cũng vậy, các nâng cấp và phát hành mới cũng yêu cầu các nâng cấp cho hệ điều hành qua thời gian tồn tại của phiên bản hệ điều hành hiện hành. Do có nhiều tiến bộ trong hệ thống, nhiều yêu cầu cần thiết cho các kỹ thuật phát triển, nhiều lỗ hổng bảo mật mới được phát hiện theo thời gian, các nâng cấp driver cho hiệu suất và chức năng tốt hơn  nên sẽ luôn có một nhu cầu cho Windows Update. Windows (và Microsoft) Update, hoặc các phiên bản quản lý bản vá của doanh nghiệp (WSUS,...) được sử dụng để kiểm soát và triển khai các nâng cấp. Các công cụ này được sử dụng để điều khiển, theo dõi và kiểm tra các nâng cấp hiện hành và tương lai cần thiết. Cấu hình sao cho nó có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, hoặc bạn phải có thói quen thực hiện nó vì đây là một vấn đề thực sự quan trọng. Nếu bạn không vá hệ điều hành của mình những gì khuyến khích (đôi khi là yêu cầu), bạn có thể sẽ là đối tượng tấn công.
  • Programs and Features – Ngoài việc kiểm tra và thấy những gì Windows Updates cài đặt, bạn cũng cần kiểm tra để xem những gì mình đã cài đặt vào hệ thống của mình một cách thường xuyên, đặc biệt nếu làm việc trên Internet hoặc download phần mềm từ các máy chủ web trên Internet. Cho ví dụ, bằng việc cài đặt một nâng cấp Java, nếu bạn không đọc các thông tin hiển thị trên màn hình một cách cẩn thân trong quá trình cài đặt, bạn có thể sẽ cài đặt cả toolbar trên hệ thống của mình, thứ sẽ được tích hợp vào trình duyệt web của bạn. Giờ đây, dù có được sự kiểm soát chặt chẽ hơn về điều đó, tuy nhiên vẫn nên kiểm tra một cách định kỳ để thấy những gì hiện được cài đặt vào hệ thống của mình.
  • Windows Defender – Spyware là phần mềm được sử dụng chủ yếu cho các mục đích thương mại trái phép, nó sẽ thực hiện những thứ như phân phối một tải trọng trực tuyến, redirect trình duyệt của bạn hoặc gửi lại các thông tin trên hành động của bạn. Mặc dù phần mềm Antivirus có một số tùy chọn để chống lại hành vi này nhưng Windows Defender (hoặc các ứng dụng remove Spyware khác) có thể là một lựa chọn để dọn dẹp phần còn lại. Các Cookie mặc dù vô hại theo bản tính của nó, nhưng đôi khi lại bị thao túng với một vài lý do không đúng. Cần phải bảo đảm nâng cấp Windows Defender thường xuyên với các file định nghĩa mới và các nâng cấp cần thiết của nó để bảo đảm bạn có thể quét tất cả Spyware mới nhất. SpyNet cũng là một cộng đồng mà Microsoft nói về cách ngăn chặn các mối hiểm họa gây ra bởi Spyware.
  • User Accounts – Việc quản lý các tài khoản người dùng là cốt lõi của việc truy cập an toàn máy tính cũng như mọi thứ chạy bên trong nó. Cho ví dụ, nếu tạo một tài khoản người dùng mới và gán nó cho nhóm Administrators, bạn sẽ có quyền truy cập toàn bộ vào hệ thống máy tính. Nếu cấu hình tài khoản đó là người dùng chuẩn thì các điều khoản mà được phép sẽ rất hạn chế và người dùng chỉ được phép thực hiện một số thứ cụ thể nào đó. Bạn cũng có thể cấu hình mật khẩu với chính sách mật khẩu tối thiểu để bắt buộc người dùng phải tạo một mật khẩu khó bị crack. Khi Windows Server 2008 và Active Directory được triển khai, bạn có thể truy cập một vào một miền nào đó mà khi truy cập sẽ cho phép cấu hình các điều khoản NTFS “tinh hơn” cho thư mục và file cũng như các nguồn chia sẻ khác như máy in chẳng hạn.
  • Power Options – Power Options Control Panel applet là nơi bạn có thể cấu hình các hành vi mặc định cho hệ điều hành khi không được cắm nguồn trực tiếp, đóng hoặc chuyển sang chế độ “ngủ”. Cấu hình bảo mật để thiết lập là một mật khẩu được yêu cầu khi máy tính thức giấc từ trạng thái ngủ. Bất cứ khi nào có thể truy cập, bạn cũng cần xem xét một cách kỹ lưỡng.
Vậy nếu cần áp dụng bảo mật cho Windows 7, Start menu là một cách tốt để bắt đầu “làm vững chắc” một cách cơ bản hệ thống của bạn, mở cửa cho các công cụ có sẵn. Có nhiều tùy chọn ở đây bạn có thể sử dụng để “làm vững chắc” hệ thống Windows 7 của mình, đặc biệt bên trong Control Panel. Sử dụng Start menu cũng là cách dễ dàng để giúp bạn có được tuyến phòng vệ cho hệ thống của mình sau khi vừa cài đặt xong. Một mẹo mà bạn có thể thử là thiết lập một tuyến phòng vệ sau khi cài đặt ban đầu và cấu hình hệ thống của mình, nhiệm vụ sẽ yêu cầu bạn cấu hình tất cả các tùy chọn bảo mật, ứng dụng cũng như download các bản vá lỗi và nâng cấp, sau đó backup toàn bộ hệ thống với System Restore hay tiện ích tạo ảnh hệ thống. Giờ đây bạn sẽ có một snapshot cho hệ thống của mình trong trang thái fresh để đề phòng khi cần thiết có thể chuyển đổi. Có thể tạo một điểm khôi phục, để có thể sử dụng nếu hệ thống bị thỏa hiệp hay thảm họa. Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số tùy chọn của System Restore trong phần khôi phục thảm họa của loạt bài này.
Lưu ý: Start menu cũng có thể cung cấp nhiều thông tin về tài liệu có liên quan đến bảo mật trên hệ thống. Đây là một địa chỉ hữu dụng khi tìm kiếm tài liệu chẳng hạn như một chính sách bảo mật,...
Bạn có thể “làm vững chắc” một cách nhanh chóng Windows bằng cách download các công cụ và tài liệu trực tiếp từ Microsoft. Cho ví dụ, nếu muốn cấu hình mức bảo mật cơ bản cho Windows 7, bạn có thể dễ dàng download template bảo mật cơ bản để sử dụng, chạy nó và có được hầu hết các thiết lập bảo mật đã được điều chỉnh. Hình 6 cung cấp một Windows 7 Security Baseline Settings template với các entry được chia tab cho việc thẩm định tài khoản người dùng, BitLocker và ... Tìm hiểu thêm trong phần các liên kết tham chiếu ở cuối bài để tăng truy cập vào nó.

Hình 6: Cấu hình bảo mật cơ bản từ các Template của Microsoft
Lưu ý tùy chọn ‘Security Warning’ ở phía trên toolbar (ribbon) của Microsoft Office Excel 2007, đây là tùy chọn ngăn chặn bạn sử dụng template bằng cách vô hiệu hóa Macro cho tới khi bạn chú tâm đến Security Warning (xem trong hình 6). Ở đây, Security Macros đã bị vô hiệu hóa và được yêu cầu cho ứng dụng của template này. Đây là một ví dụ hoàn hoản cho bảo mật và sự linh hoạt. Để có được sự linh hoạt trong ví dụ này, bạn cần tắt bỏ hoặc hạn chế mức bảo mật được áp dụng cho nó. Chọn thủ công tùy chọn này để chạy, hoặc vô hiệu hóa sự bảo vệ, chạy Macro sau đó nâng mức bảo mật một lần nữa để giữ bảo mật đúng cách sẽ có được cài đặt mẫu.
Hệ thống của bạn đã sẵn sàng và bạn đã cấu hình một số tính năng bảo mật cơ bản, lúc này bạn nên xem xét cách quản lý nó, cũng như kiểm trra sự xâm nhập, malware và các vấn đề khác được phát hiện thấy trong các bản ghi sự kiện.
Lưu ý: Bạn nên lưu ý rằng Windows 7 có một tùy chọn mang tên XP-mode, đây là tùy chọn được sử dụng cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến sự tương thích ứng dụng cho các ứng dụng XP cũ. Như những gì chúng ta đã thảo luận về chủ đề ảo hóa bên trên, khi xem xét việc sử dụng chế độ XP-mode, bạn hiện đang cài đặt Virtual PC trên Windows 7 và chạy một instance của XP trên Virtual PC. Nếu sử dụng XP-mode, hãy bảo đảm làm vững chắc bất cứ VM nào đang chạy trên các máy ảo theo cách mà bạn làm với hệ điều hành cơ bản. Các hành động gồm có bảo vệ AV, chính sách khóa, gói dịch vụ, nâng cấp phần mềm,... Bạn có thể cung cấp mức bảo mật qua ảo hóa nhưng mức bảo mật đó là không hoàn tất, vì vậy bạn vẫn cần đến một số bước “làm vững chắc”, thậm chí nếu ảo hóa được sử dụng.
Kết luận
Hệ thống Windows 7 gia đình có thể được khóa chặn và quản lý một cách dễ dàng. Bạn có thể cấu hình nó một cách an toàn để được truy cập trên Internet từ một vị trí từ xa. Windows 7 có thể được trang bị một lá chắn nếu bạn thực sự muốn “làm vững chắc” để khóa chặn hoàn toàn các điểm có thể xâm phạm. Tuy nhiên nó có thể vẫn trở thành đối tượng tấn công và chắc chăn sẽ là vậy nếu bạn sử dụng máy tính trên Internet, một ví dụ như vậy. Do đó chúng ta cần lập kế hoạch cho những khả năng có thể xảy ra và làm vững chắc Windows 7 theo đó.
Khi xem xét đến việc sử dụng Windows 7, trong tình hình các tấn công và khai thác ngày nay, các tùy chọn bảo mật và sự linh hoạt là ưu tiên hành đầu cho việc tạo quyết định. Windows 7 rất an toàn nhưng không phải an toàn 100%. Bạn cần phải biết áp dụng kiến thức, các công cụ khác và các cấu hình nâng cao để bảo mật mọi khía cạnh của nó và sau đó nâng cấp và kiểm tra chúng một cách thường xuyên. Đây là một công việc rất quan trọng và đáng giá nếu bạn muốn tránh tấn công. Thêm vào đó Windows 7 cũng có nhiều cải tiến về bảo mật và có thể được cấu hình để khôi phục nhanh chóng.
Các nguyên lý bảo mật cơ bản chẳng hạn như Defense in Depth phải được áp dụng kết hợp với những hướng dẫn bảo mật và các hành động tốt nhất để không chỉ áp dụng cho việc bảo vệ mà nó còn là nhiều lớp che đậy toàn bộ kiến trúc và mã chương trình.
Trong phần này chúng ta mới chỉ đụng chạm đến bề mặt trong phần này, có rất nhiều kiến thức khác mà chúng ta cần phải nghiên cứu thêm, tuy nhiên hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho bạn. Để tìm hiểu thêm, bạn có thể đọc các liên kết tham chiếu bên dưới, đây là các thông tin chi tiết về các công cụ miễn phí, các template và hướng dẫn. Và không quên theo dõi đón đọc phần 2 và 3 sẽ được chúng tôi phát hành tới đây.

Theo QuanTriMang

0 comments:

Post a Comment